Phí Lc Acb
tớ nghĩ bạn hiểu nhầm căn bản về LC rồi, bạn nên tìm hiểu lại phương thức tín dụng chứng từ, LC nó giống như hình thức bảo lãnh, nhưng là bảo lãnh quốc tế, ng phát hành ra cái lc đó là ngân hàng phát hành, mà ngân hàng phát hành thì là ngân hàng của nhà nhập khẩu, ngân hàng của nhà xuất khẩu chỉ là ng thông báo LC đến nhà xuất khẩu, chuyển BCT từ nhà xuất khẩu qua ngân hàng phát hành. " Mình lại ngĩ là do nhà xuất khẩu không tin tưởng vào ngân hàng của người nhập khẩu nên nhờ ngân hàng của người xuất khẩu phát hành LC để bảo đảm" Bản chất của LC nó là ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu thay cho nhà Nk khi BCT hợp lệ, Cần đảm bảo thanh toán từ phía người nhập khẩu thì tại sao ngân hàng của người xuất khẩu lại pải phát hành LC để đảm bảo ????????
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí đóng bảo hiểm
Độ tuổi là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định phí bảo hiểm. Càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh và tử vong càng cao, dẫn đến phí bảo hiểm tăng theo. Mua bảo hiểm sớm không chỉ giúp bạn tận dụng sức khỏe tốt để được phê duyệt bảo hiểm dễ dàng hơn mà còn được hưởng mức phí thấp hơn đáng kể.
Thống kê cho thấy nữ giới thường có tuổi thọ cao hơn nam giới, do đó, phí bảo hiểm nhân thọ cho nữ thường có xu hướng thấp hơn so với nam giới cùng độ tuổi và tình trạng sức khỏe. Tuy nhiên, sự chênh lệch này không quá lớn và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của công ty bảo hiểm về việc có chấp nhận bảo hiểm cho bạn hay không, cũng như mức phí bảo hiểm áp dụng. Người có sức khỏe tốt, không mắc bệnh mãn tính sẽ được hưởng mức phí ưu đãi hơn.
Ngược lại, người có tiền sử bệnh hoặc đang mắc bệnh mãn tính có thể phải trả phí cao hơn hoặc thậm chí bị từ chối bảo hiểm. Do đó, việc duy trì lối sống lành mạnh, khám sức khỏe định kỳ là rất quan trọng để đảm bảo bạn có được mức phí bảo hiểm tốt nhất.
Mỗi nghề nghiệp có mức độ rủi ro khác nhau. Những người làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, có nguy cơ tai nạn cao sẽ phải đối mặt với mức phí bảo hiểm cao hơn so với những người làm việc văn phòng. Công ty bảo hiểm sẽ đánh giá mức độ rủi ro của nghề nghiệp để đưa ra mức phí bảo hiểm phù hợp.
Các gói bảo hiểm nhân thọ có các quyền lợi khác nhau, từ bảo vệ cơ bản (thường là tử vong) đến các quyền lợi bổ sung như bảo hiểm tai nạn, bệnh hiểm nghèo, hỗ trợ viện phí,... Gói bảo hiểm càng nhiều quyền lợi, mức phí càng cao. Do đó, bạn cần xác định rõ nhu cầu và khả năng tài chính của mình để lựa chọn gói bảo hiểm phù hợp nhất.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức phí đóng bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là số tiền mà công ty bảo hiểm sẽ chi trả cho người thụ hưởng khi xảy ra rủi ro được bảo hiểm. Số tiền này càng cao thì phí bảo hiểm càng cao. Bạn cần xác định số tiền bảo hiểm đủ để đảm bảo an toàn tài chính cho gia đình, chi trả các khoản nợ, hoặc để lại một khoản tài sản cho con cái trong trường hợp không may xảy ra.
Thời hạn bảo hiểm là khoảng thời gian mà hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Thời hạn càng dài, tổng phí bảo hiểm phải đóng sẽ càng lớn, nhưng phí đóng hàng năm có thể thấp hơn. Bạn nên cân nhắc kỹ về kế hoạch tài chính và độ tuổi của mình để lựa chọn thời hạn bảo hiểm phù hợp.
Có hai hình thức đóng phí chính là đóng phí định kỳ (hàng tháng, quý, năm) và đóng phí một lần. Đóng phí định kỳ có ưu điểm là số tiền đóng mỗi lần ít hơn, phù hợp với người có thu nhập ổn định. Tuy nhiên, tổng số tiền phải đóng trong suốt thời hạn bảo hiểm có thể cao hơn so với đóng phí một lần. Đóng phí một lần có ưu điểm là bạn không cần lo lắng về việc đóng phí hàng năm, nhưng số tiền ban đầu phải bỏ ra sẽ lớn hơn.
Hồ sơ xin mở LC gồm những giấy tờ nào?
Quyết định thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Giấy đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có);
Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu có);
Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN;
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có);
Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung cần biết về dung chính của
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Hợp đồng LC là thuật ngữ xuất hiện nhiều trong thị trường xuất nhập khẩu. Vậy hợp đồng LC là gì? Quy định về hợp đồng LC ra sao? Tham khảo bài viết dưới đây của eCONTRACT để có thêm thông tin nhé.
LC (Letter of Credit) là thư tín dụng do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu. LC là cam kết với người xuất khẩu về việc thanh toán một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian cụ thể nếu người bán xuất trình bộ hồ sơ hợp lệ.
Hợp đồng LC là cam kết của ngân hàng về việc người nhập khẩu sẽ trả tiền cho người xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
Cơ sở xuất hiện của hợp đồng LC chính là từ hợp đồng ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Tuy nhiên, hợp đồng LC phát hành thì hợp đồng LC hoàn toàn tồn tại độc lập với hợp đồng đồng ngoại thương và không tác động gì vào hợp đồng ngoại thương.
Sau khi hợp đồng ngoại thương được ký kết thì người nhập khẩu dựa vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng và đến ngân hàng tại nước nhập khẩu yêu cầu phát hành LC để đảm bảo cam kết thanh toán cho người xuất khẩu.
Nội dung chính của hợp đồng LC
Một hợp đồng LC thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau:
Số hiệu, địa điểm (nơi ngân hàng phát hành LC cam kết thanh toán cho người xuất khẩu), ngày mở LC (ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của hợp đồng LC);
Loại LC (Hợp đồng LC có thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ bỏ có xác nhận, hợp đồng LC chuyển nhượng);
Tên và địa chỉ các bên liên quan: Người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;
Quy định về các điều khoản giao hàng: điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…
Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…
Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;
Cam kết của ngân hàng phát hành LC;
loại phí trong hợp đồng bảo hiểm
Các loại phí, chi phí bảo hiểm có thể có trong hợp đồng bảo hiểm:
- Phí bảo hiểm cơ bản: Khoản phí chính bạn đóng cho sản phẩm bảo hiểm chính, được dùng để chi trả quyền lợi bảo hiểm và được ghi rõ trong hợp đồng.
- Phí bảo hiểm định kỳ: Khoản phí bạn đóng định kỳ (tháng, quý, năm) để duy trì hợp đồng và đảm bảo quyền lợi bảo hiểm rủi ro (tử vong, thương tật, bệnh hiểm nghèo).
- Phí bảo hiểm đóng thêm: Khoản phí tự nguyện đóng thêm ngoài phí định kỳ để tăng quyền lợi bảo hiểm hoặc đầu tư.
- Phí ban đầu: Khoản phí đóng một lần khi mua bảo hiểm, thường dùng để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro trong thời gian đầu hợp đồng.
- Phí bảo hiểm rủi ro: Khoản phí dành riêng để chi trả quyền lợi bảo hiểm rủi ro (tử vong, thương tật, bệnh hiểm nghèo).
- Phí bảo hiểm bổ trợ: Khoản phí đóng thêm để mua các quyền lợi bảo hiểm bổ sung như bảo hiểm bệnh hiểm nghèo, bảo hiểm tai nạn.
- Phí quản lý hợp đồng: Khoản phí công ty bảo hiểm thu để trang trải chi phí quản lý hợp đồng (nhân sự, quản lý tài sản,...).
- Phí chấm dứt hợp đồng: Khoản phí công ty bảo hiểm thu khi bạn chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
- Phí rút giá trị tài khoản: Khoản phí công ty bảo hiểm thu khi bạn rút tiền từ giá trị tài khoản bảo hiểm (nếu có).
9 loại phí trong hợp đồng bảo hiểm