Thưa Luật sư, em sinh năm năm 2003 sắp tới em có dự định đi xuất khẩu lao động ở Nhật Bản. Theo em tìm hiểu thì xuất khẩu lao động hiện tại không nằm trong hạn mục được tạm hoãn gọi nhập ngũ hiện nay. Vậy pháp luật hiện nay có quy định như thế nào trong trường hợp này. Có cách nào để em có thể tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự được không? Xin cảm ơn Luật sư ạ.

Công dân nhập ngũ có những quyền và nghĩa vụ gì?

Muốn biết nghĩa vụ quân sự có được dùng điện thoại không, trước hết cần nắm được quyền và nghĩa vụ của công dân khi tham gia nghĩa vụ quân sự.Theo đó, quân nhân khi nhập ngũ cần phải lưu ý về quyền hạn và nghĩa vụ của mình. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 9 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được Nhà nước đảm bảo chế độ chính sách ưu đãi phù hợp.

Đồng thời hạ sĩ quan, binh sĩ phải thực hiện các nghĩa vụ:

a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;

c) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;

đ) Học tập chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.

Ai phải tham gia nghĩa vụ quân sự ?

Căn cứ khoản 2, điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Việc tham gia nghĩa vụ quân sự là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu bạn vẫn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự mà nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải chấp hành.

Hiện nay theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Theo điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Việc trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Như vậy, bạn đang trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự và nếu như bạn không thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự theo quy định pháp luật thì bạn vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Đi nghĩa vụ quân sự có được sử dụng điện thoại không?

Theo các thông tin đã nêu ở trên, có thể thấy không có quy định nào cấm người đi nghĩa vụ quân sự sử dụng điện thoại.

Tuy nhiên, các doanh trại, đơn vị quân đội vẫn có những quy định khắt khe, hạn chế việc dùng điện thoại sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời bảo vệ các bí mật thuộc phạm vi Quân đội.

Các quân nhân khi nhập ngũ, phải tuân thủ các quy định chung của đơn vị, trong đó có việc hạn chế dùng điện thoại, trong một số trường hợp có thể cấm dùng.

Như vậy, công dân khi đi nhập ngũ vẫn được mang theo điện thoại, khi vào sẽ phải gửi. Không được sử dụng khi đang học tập, huấn luyện. Quân nhân vẫn có thể liên lạc với người thân, gọi điện về cho gia đình…phụ thuộc vào quy định về thời gian sử dụng của từng đơn vị huấn luyện.

Nếu công dân không dùng điện thoại, việc gọi điện cho gia đình người thân được tạo điều kiện và thực hiện thông qua điện thoại của đơn vị của đơn vị đóng quân. Bên cạnh đó gia đình quân nhân nếu ở gần hoặc có điều kiện cũng có thể đến trực tiếp đơn vị để thăm con, em mình.Có thể thấy, quy định sử dụng điện thoại trong quân đội được thực hiện nhằm bảo vệ bí mật trong quân ngũ và đảm bảo nề nếp của quân đội. Tùy theo từng cơ quan, đơn vị mà sẽ có quy chế khác nhau khi sử dụng điện thoại đối với sĩ quan, binh sĩ.Trên đây là giải đáp thắc mắc liên quan đến việc nghĩa vụ quân sự có được sử dụng điện thoại không? Nếu còn băn khoăn hay vướng mắc, bạn đọc có thể vui lòng liên hệ  19006192 để được hỗ trợ.

Những hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện nghĩa vụ quân sự

Cùng tìm hiểu về những hành vi bị nghiêm cấm trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự để biết được đi nghĩa vụ quân sự có được sử dụng điện thoại không?Theo quy định, bên cạnh các quyền và nghĩa vụ thì công dân đi bộ đội cần lưu ý, tuyệt đối tuân thủ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự:

- Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

- Cản trở, chống đối trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự

- Có hành vi gian dối khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự

- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của bản thân để làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự

- Sử dụng hạ sĩ quan và binh sĩ không đúng theo quy định của pháp luật

- Có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.

Đối với công dân chưa đi ra nước ngoài và đang trong quá trình làm thủ tục XKLĐ

Theo như quy định của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, việc công dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài không nằm trong các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, thường thì những ứng viên xuất khẩu lao động đã đỗ đơn đi Nhật làm việc thì sẽ không phải nhập ngũ.

Các trường hợp đã đỗ đơn xuất khẩu lao động Nhật Bản, đang học tiếng Nhật ở trung tâm chờ xuất cảnh sang làm việc tại Nhật sẽ được trung tâm hỗ trợ. Nếu có giấy gọi đi khám sức khỏe để nhập ngũ, công ty/trung tâm sẽ cung cấp cho thực tập sinh, người lao động giấy tờ cần thiết, xác nhận bạn đang được đào tạo để xuất khẩu lao động. Từ đó, bạn có thể được miễn trừ đi nhập ngũ.

Đi XKLĐ có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Theo quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự, những trường hợp được tạm hoãn, được miễn gọi nhập ngũ sẽ không phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Cụ thể, điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”